QUY TRÌNH NUÔI CẤY VI SINH TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

QUY TRÌNH NUÔI CẤY VI SINH TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Nuôi cấy vi sinh trong xử lý nước thải là công đoạn quan trọng nhất. Khả năng phát triển của vi sinh vật là yếu tố quyết định tới hiệu quả xử lý nước thải. Quy trình nuôi cấy hệ thống vi sinh như sau:
1. Liều lượng vi sinh
a) Khởi động mới hoàn toàn – nuôi cấy lại hệ thống (cho bể kỵ khí và hiếu khí):
Dùng với liều lượng 2 – 10 ppm/ngày tuỳ theo nồng độ COD, BOD trong nước thải. Lượng vi sinh được tính toán dựa vào thể tích bể, liều lượng nuôi cấy trong thời gian 20 ngày.
Công thức tính như sau: A = (m x V)/1000

Trong đó:
A: Khối lượng vi sinh nuôi cấy trong 1 ngày (kg/ngày)
m: 2 – 10 ppm (liều lượng vi sinh dựa vào độ ô nhiễm của chất thải cách tính chung thông thường là 3ppm)
V: Thể tích bể sinh học (m3) [hiếu khí hay kỵ khí]
Cấy với lượng A vi sinh mỗi ngày liên tục trong 20 ngày.
Lưu ý:
- Dùng từ 5 – 10% bùn hoạt tính cho vào thể tích bể sinh học để làm cơ chất tăng trưởng (dùng bể SBR hay Aeroten). Đi với mô hình là quá trình sinh học bám dính (Trickling Biofilter hay RBC), độ tăng nhanh quá trình tạo màng vi sinh vật hỗn hợp nước thải có chứa bùn pha loãng (2 - 5%) nên được sử dụng cho 5 giai đoạn khởi đầu. Sau khi khởi động một màng vi sinh vật thành trên bề mặt vật liệu lọc.

- Cho trực tiếp vi sinh (sản phẩm m Bio-Systems) vào hệ thống mà không cần pha loãng trước khi cho vào hệ thống.
- pH = 6 – 8, nhưng hoạt động tốt nhất ở ngưỡng pH trung tính.
- Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay hay cải tạo lại hệ thống, bể phải được khởi động lại tải trọng thấp hoặc nồng độ COD khoảng 2kg/m3
- Chất dinh dưỡng đảm bảo tỷ lệ BOD:N:P = 100:5:1
b) Duy trì hệ thống
Dùng vi sinh bổ sung với liều lương từ 0,5 ppm/ngày hoặc theo nồng độ COD, BOD trong nước thải và độ ổn định của hệ thống. Lưu lượng cấy duy trì sẽ được tính vào lưu lượng nước thải/ngày để bổ sung một phần vi sinh trôi ra ngoài và yếu dần đi.
Tính theo công thức sau:
A=( m x Q) / 1000

Trong đó:
- A: Khối lượng vi sinh bổ sung theo ngày, cách ngày hoặc theo tuần tùy vào độ ổn định của hệ thống (kg/ngày)
m: 0,5 ppm
- Q: Lưu lượng nước thải đầu vào (m3/ngày)

2. LƯU LƯỢNG SỬ DỤNG CHẤT DINH DƯỠG N100
a) Khởi động lại hệ thống hoàn toàn – nuôi cấy lại hệ thống và duy trì hệ thống:
Cung cấp N100 nhằm bổ sung chất dinh dưỡng và khoáng cho vi sinh thay thế Ure và DAP. Lưu lượng được tính dựa vào tải lượng BOD/ngày tính như sau:
Tải lượng BOD( kg/ngày ) = (a x Q)/1000

Trong đó:
- a: Thông số BOD đầu vào (mg/l)
- Q: Lưu lượng nước thải đầu vào (m3/ngày)
Liều lượng N100 sử dụng hàng ngày sẽ bằng 1/1000 tải lượng BOD/ngày.
Lượng N100 cung cấp cho hệ thống = Tải lượng BOD (kg/ngày)/1000

3. HƯỚNG DẪN NUÔI CẤY

Có thể bổ sung vào hệ thống sinh học 5 - 10% thể tích bùn, sau đó bắt đầu quá trình nuôi cấy hệ thống
a) Giai đoạn nuôi cấy hệ thống mới:
Ngày thứ 1
Cho nước thải vào đầy 1/3 bể sinh học có sục khí và 2/3 bể nước đã xử lý tuần hoàn lại hay nước sạch để giảm tải lượng ô nhiễm, sao cho tải lượng COD trong thời gian nuôi cấy < 2kg/m3, cho sản phẩm vi sinh đã tính toán kết hợp chất dinh dưỡng vào bể để vi sinh bắt đầu tăng trưởng sinh khối.
Ngày thứ 2
Cho nước lắng 2h sau đó cho nước trong ra, cho lượng nước thải mới vào, sục khí và tiếp tục cho sản phẩm vi sinh và N100 vào bể
Ngày thứ 3
Cho nước lắng 2h và cho nước trong ra khỏi bể, cho lượng nước thải mới vào, sục khí và tiếp tục cho sản phẩm vi sinh và N100 vào bể.
Cứ như vậy cho tới ngày thứ 20
Ghi chú:
- Sau khi nuôi cấy đến ngày 20 thì cho nước trong đã lắng ra ngoài;
- Nạp nước thải mới vào và bắt đầu hệ thống bình thường, lúc này lượng sinh khối đã tăng lên đến mức ổn định để xử lý chất hữu cơ.
b) Giai đoạn bổ sung vi sinh
Nếu hệ thống đã ổn định chỉ cần cho trực tiếp lượng vi vi sinh (0,5 ppm/ngày dựa vào lượng nước thải/ngày) mỗi ngày hoặc mỗi tuần vào hệ thống tùy vào độ ổn định của hệ thống để vi sinh luôn được ổn định và xử lý tốt.
Được cung cấp và tư vấn bới vinacee.com, 0942226986

Viết bình luận

Bạn đã gửi bình luận thành công. Xin cảm ơn!